KẾ HOẠCH CHUYÊN MÔN Năm học: 2021- 2022

 

PHÒNG GD ĐT ĐẠI LỘC          CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG TH ĐẠI QUANG                        Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

   

      Số:   27 /KHCM-ĐQ                                  Đại Quang, ngày 10 tháng 9 năm 2021

 

    KẾ HOẠCH CHUYÊN MÔN

                                           Năm học:  2021- 2022

 

 

 

Căn cứ Công văn số 2345/BGDĐT-GDTH ngày 07/06/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường cấp Tiểu học.

Căn cứ Công văn 1338/ SGDĐT- GD TH ngày 28/06/2021  về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường cấp Tiểu học.

Căn cứ Quyết định số 2236/QĐ-UBND ngày 6/8/2021 của UBND tỉnh Quảng Nam về kế hoạch thời gian năm học 2021-2022;

Căn cứ Công văn 188/PGD ĐT-TH ngày 6/9/2021 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 cấp tiểu học;

Căn cứ nhiệm vụ năm học 2021-2022 của trường Tiểu học Đại Quang, bộ phận chuyên môn đề ra kế hoạch cụ thể như sau:

  1. Đặc điểm tình hình:
  2. Thuận lợi:

– Nhà trường luôn được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Phòng GD & ĐT Đại Lộc, của Đảng uỷ và Chính quyền địa phương.

– Các đoàn thể, tổ chức trong trường tích cực tham gia xây dựng Nhà trường vững mạnh.

– Đội ngũ CB-VC luôn gương mẫu, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao, tận tuỵ trong công việc, có trình độ chuyên môn đạt chuẩn.

– Cơ sở vật chất khá đảm bảo, có môi trường xanh- sạch- đẹp, an toàn.

– Phụ huynh quan tâm tạo mọi điều kiện cho con em.

  1. Khó khăn:

– Học sinh lớp 2 kĩ năng đọc – hiểu còn hạn chế, ý thức tự học chưa cao, một số em nhút nhát.

– Số học sinh đông do diện tích phòng học chật chội gây khó khăn cho giáo viên trong việc tổ chức hoạt động học của học sinh.

– Một số bộ phận phụ huynh đời sống còn nghèo, cũng như còn phó thác cho nhà trường, chưa quan tâm đến việc kết hợp giáo dục cho con em.

– GV trường thiếu rất nhiều, phải hợp đông giáo viên thỉnh giảng, nên rất khó khăn trong sinh hoạt chuyên môn cũng như trong giảng dạy.

III. Tình hinh đội ngũ:

          – Tổng số CB, GV, NV: 57; Nam: 10, nữ: 47, Tỉ lệ nữ: 82,5%

– Tổng số giáo viên:  47 (Biên chế 34); Nam: 7, nữ: 40

Đại học: 44; CĐ: 02; TC: 1

– CBQL: 3, HT: 1, PHT: 2: Nữ: 0

– GV tổng phụ trách: 1, Nữ: 1

– Nhân viên: 4; Biên chế: 4 ( KT-VT: 1; TB-TV: 2; Nha-y tế: 1); Hợp đồng 68: 2 ( bảo vệ)

– Tổng số lớp : 32 lớp (tỉ lệ GV/lớp là 1,47)

  1. Tình hình học sinh:

– Tổng số lớp:  Tổng số HS: 508   Nữ : 236

Trong đó:

Khối Tổng số lớp Tổng số HS Nữ HS lưu ban HS

khuyết tật

Ghi chú
1 6 198 94 1 2
2 6 178 83 1
3 7 193 88 1
4 7 221 97 3
5 6 179 90
Cộng 32 969 452   7  

 

-Thống kê độ tuổi từng khối lớp:

Khối Tổng số lớp Tổng số HS Độ tuổi BC
2015 2014 2013 2012 2011 2010 2009
1 6 198 197 1
2 6 178 178
3 7 193 192 1
4 7 221 220 1
5 6 179 178 1
Cộng 32 969 197 178 192 222 179 1    

 

– Lớp học có môn tự chọn – Tiếng Anh :

Khối Tổng số lớp Tổng số HS Nữ HS lưu ban HS

khuyết tật

Tài liệu
1 6 198 94 1 2 Tiếng Anh 1
2 6 178 83 1 Tiếng Anh 2
3 7 193 88 1 Tiếng Anh 3
4 7 221 97 3 Tiếng Anh 4
5 6 179 90 0 Tiếng Anh 5
Cộng 32 969 452 1 7  

 

– Lớp học có môn tự chọn-  Tin học :

Khối Tổng số lớp Tổng số HS Nữ HS lưu ban HS

khuyết tật

Tài liệu
3 7 193 88 0 1 Sách cùng học tin học- lớp 3
4 7 221 97 0 3 Sách cùng học tin học- lớp 4
5 6 179 90 0 0 Sách cùng học tin học- lớp 5
Cộng 20 593 275 0 4  

 

  1. Những biện pháp cụ thể trong năm:
  2. Công tác PCGD-XMC:

– Triển khai thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

* Biện pháp:

– Phối hợp với các  nà trường trong địa bàn và các tổ chức để điều tra bổ sung, cập nhật, xử lý số liệu ở các tổ, khu dân cư.

– Báo cáo kịp thời mọi thông tin, thống kê chính xác.

– Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động  “ Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường ”; Cuộc vận động “ Hai không ” do ngành phát động.

– Phối hợp với Công đoàn, Đội, các tổ chức hỗ trợ học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt vượt khó trong học tập.

– Đặt ra nhiều biện pháp xử lý đến từng tâm lý ở mỗi học sinh tiểu học một cách hợp lý, kiên trì giáo dục học sinh cá biệt nhằm ngăn chặn học sinh bỏ học đồng thời quan tâm và tận tuỵ những học sinh chậm tiến bộ để thông tin đến phụ huynh kịp thời cùng nhau giúp đỡ học sinh.

– Thực hiện tốt giai đoạn chuyển tiếp trẻ từ mầm non lên tiểu học, tạo không khí vui tươi phấn khởi, tổ chức tốt lễ đón các em vào lớp 1.( Hình thức trực tuyến)

– Đề  nghị nhà trường hỗ trợ kinh phí cho công tác nhập dữ liệu PCGD-XMC

  1. Công tác chuyên môn:

Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông theo Quyết định số 16/ 2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với các khối lớp 3,4,5; Thực hiện theo TT 32/2018/TT-BGDĐT-GDTH đối với khối lớp 1,2.Riếng khối lớp 5 thực hiện phối kết hợp hướng dẫn của CV 1773/SGD ĐT-GDTH ngày 6/9/2021 thực hiện kế hoạch GD đáp ứng  yêu cầu CT GDPT 2018. Trên cơ sở đảm bảo mục tiêu của giáo dục tiểu học, trường dựa trên CV 209/PGD ĐT ngày 14/09/2021 về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch dạy học năm học 2021-2022 ứng phó với dịch covid-19, thực hiện điều chỉnh nội dung và yêu cầu các môn học và các hoạt động giáo dục một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện thực tế địa phương, sử dụng “thời gian vàng” học sinh tập trung học trực tiếp, sắp xếp những bài học kiến thức mới dạy trước, những bài học kiến thức ôn tập thì dạy sau, nếu dịch bùng phát thì tổ chức dạy học trực tuyến.

– Tổ chức đánh giá học sinh theo qui định của Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016, văn bản hợp nhất 03/VBHN- BGDĐT ngày 28/9/2016 của Bộ GD-ĐT đối với các khối lớp 3,4,5. TT 27/2020/TT-BGD ĐT ngày 4/9/2020 đối với khối lớp 1,2.

– Thực hiện tốt QĐ 14/BGD-ĐT về Qui định chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.

– Thực hiện dạy học môn Mĩ thuật theo phương pháp Đan Mạch và kĩ thuật dạy học Bàn tay nặn bột đối với khối lớp 3,4,5.

– Thực hiện tốt đổi mới soạn bài theo hướng phát triển PC, NL, giáo viên chủ nhiệm lớp thực hiện tốt công tác chủ nhiệm để xây dựng tốt lớp học của mình.

– Tiếp tục tổ chức giảng dạy các lớp học Tin học, Tiếng Anh một cách có hiệu quả. Dạy học môn tiếng anh cho khối lớp 1,2 mỗi tuần 2 tiết.

– Thực hiện tốt việc tích hợp GD ĐP khối lớp 1,2.

– Kế hoạch thời gian năm học :

Học kỳ I: Từ ngày 6/9/2021 đến trước ngày  15/01/2022 (gồm 18 tuần thực học, còn lại dành cho các hoạt động khác).

Học kỳ II: Từ ngày17/01/2021 đến trước ngày 25/05/2022 (gồm17 tuần thực học, còn lại dành cho các hoạt động khác).

Ngày bế giảng năm học: Từ ngày 28/05/2022

*Biện pháp:

–  Thực hiện xây dựng trường học hạnh phúc, thư viện thân thiện, tập trung đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin vào phục vụ giảng dạy- học tập.

– Chỉ đạo tổ CM lên kế hoạch dạy học đảm bảo theo CV 209 ứng phó với diễn biến của dịch covid-19, mục tiêu cần đạt đối với mỗi  khối lớp 3,4,5 theo QĐ 16/BGD-ĐT, CV 5842/BGD ĐT-VP 01/9/2011 hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy hoc GDPT. Hướng dẫn Chuẩn kiến thức kỹ năng các môn học của từng khối lớp, chú trọng những học sinh chậm tiến. Riếng khối 5 chú ý soạn bài và dạy theo hướng phát triển PC, NL đáp ứng nhu cầu CT GDPT 2018. Khối 1,2 nội dung chương trình thực hiện theo TT 32/ 2018 của Bộ GD ĐT.

– Cần đẩy mạnh sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học.

– Trong sinh hoạt chuyên môn cần tập trung bàn bạc nội dung những bài của môn học cần mổ xẻ, hướng tới PP dạy học tích cực sáng tạo lấy HS làm trung tâm, hoạt động chủ yếu giao cho người học,  cần dạy như thế nào để phù hợp với đối tượng học sinh, quan tâm đến tất cả đối tượng HS trong lớp, cần phân hoá đối tượng để dạy.

– Trong sinh hoạt cần phân tích đánh giá làm kỹ bước 3 trong SHCM theo hướng nghiên cứu bài học, để vận dụng dạy học cho đảm bảo.

-Tổ chức đánh giá học sinh theo qui định của Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016, văn bản hợp nhất 03/VBHN- BGDĐT ngày 28/9/2016 của Bộ GD-ĐT đối với các khối lớp 3,4,5. Thông tư 27/ 2020/TT-BGD ĐT đối với khối lớp 1,2 .

  1. Đối với giáo viên:

– Nâng cao biện pháp đổi mới phương pháp giảng dạy lấy học sinh làm trung tâm- tập trung cho việc tổ chức hoạt động học tập cho học sinh. Phát huy việc nhân rộng mô hình VNEN trong công tác trang trí lớp học tạo không khí lớp học vui tươi, quan tâm giúp đỡ, chia sẻ lẫn nhau trong học sinh.

– Căn cứ vào KH dạy học ứng phó với dịch covid, vào chuẩn KT-KN và yêu cầu từng môn học, từng lớp học; phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và định kỳ, giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình và cộng đồng.

– Mỗi giáo viên lập kế hoạch dạy học và có lịch báo giảng hằng tuần, riêng GV khối 1,2 còn có thêm sổ nhật ký dạy học để ghi chép những vấn đề, những nội dung còn bất cập của bộ sách kết nối tri thức trong quá trình dạy học

– Trong các tiết ôn luyện cần phân loại đối tượng dễ theo dõi sự tiến bộ từng học sinh để có hướng phụ đạo, bồi dưỡng đúng đối tượng, tránh tình trạng dạy đại trà cả lớp, chú trọng tăng cường thực hành rèn kỹ năng cho học sinh thật kỹ, thật sâu.

– Đưa phần Giáo dục kỹ năng sống, giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục an toàn giao thông, phòng chống tai nạn thương tích…lồng ghép  vào trong bài dạy (theo 3 mức độ: toàn phần, bộ phận, liên hệ) giúp học sinh học tập hành vi, lối sống tốt. Đặc biệt khối lớp 1,2 dạy lồng ghép tích hợp GD địa phương đúng địa chỉ bài dạy môn học.

  1. Đối với nhà trường:

– Tham gia sinh hoạt với tổ CM trong những lần sinh hoạt chuyên đề theo nghiên cứu bài học, xây dựng bài dạy, đánh giá phân tích, vận dụng vào việc dạy học.

– Yêu cầu GV nghiên cứu nội dung chương trình nhất là chương GDPT 2018 môn học, từng khối lớp trong chương trình giáo dục tiểu học; nắm vững nội dung các tài liệu hướng dẫn của Bộ về phương pháp dạy học các môn học để xây dựng các bài dạy theo hướng nghiên cứu bài học, cần xây dựng những bài học hay, hấp dẫn học sinh, vận dụng thực hiện có hiệu quả. Yêu cầu GVchuyển đổi hình thức dạy truyền thống hỏi đáp sang hình thức, kỹ thuật làm việc nhóm, đóng vai, …

– Nhà trường tổ chức kiểm định chất lượng theo Thông tư 17 của Bộ, ngoài ra còn kiểm định chất lượng đột xuất ở một số lớp, nhằm giúp giáo viên định hướng tốt trong công việc đánh giá kiến thức tiếp thu của từng học sinh ở các lần sinh hoạt tổ, sinh hoạt hội đồng.

– Ngoài việc đánh giá thường xuyên hằng tháng và định kỳ, nhà trường còn theo dõi việc biểu hiện của học sinh qua học tập, bên cạnh chỉ đạo cho giáo viên việc đánh giá đúng theo các chứng cứ qui định một cách chính xác, công bằng khách quan để đảm bảo quyền lợi học tập của từng học sinh.

– Kiểm tra việc chấp hành qui chế, chỉ đạo chuyên môn; đổi mới cách chuẩn bị bài theo chuẩn kiến thức kỹ năng, kết quả thực hiện giảng dạy đối với công tác chủ nhiệm, việc sử dụng đồ dùng dạy học sẵn có và tự làm phục vụ cho tiết dạy.

– Ngoài việc tổ chức thao giảng ở tổ, còn tổ chức dạy minh hoạ sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, tham gia sinh hoạt chuyên môn cấp huyện, sinh  hoạt chuyên đề ở cụm để nhân rộng cho đội ngũ nắm bắt chung nội dung toàn cấp có hướng vận dụng vào giảng dạy cho phù hợp kiến thức cần dạy những gì để học sinh tiếp cận ở lớp dưới, lớp trên, nhất là việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.

– Ngoài ra phối hợp với Đội tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp như tổ chức Trò chơi dân gian, trò chơi học tập, Hội thi trăng rằm, tuyên truyền sách,… nhằm khích lệ động viên cho phong trào nhà trường ngày càng  phong phú nhằm góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh.

III/ Một số hoạt động khác

  1. Tổ chức tốt các kỳ thi, hội thi:

– Hội thi tuyên truyền sách.

– Tham gia giao lưu olympic Tiếng Anh cấp huyện

– Hội thi Giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp trường. Tham gia hội thi GVCN giỏi cấp huyện

– Tổ chức tiết dạy tốt

– Tổ chức Hội thi “ Rung chuông vàng” môn tiếng anh cấp trường cho HS Khối 4, 5.

– Tổ chức giao lưu HSNK 4, 5 khối.

  1. 2. Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Nhi đồng Hồ Chí Minh với công tác giáo dục của nhà trường.
  2. 3. Xây dựng và tổ chức các sân chơi vận động ngoài trời, trong đó có các loại đồ chơi, thiết bị vận động phù hợp với học sinh tiểu học.
  3. 4. Một số hoạt động phối hợp với cha mẹ học sinh, địa phương giáo dục, chăm sóc trẻ ở nhà, phù hợp với nội dung giáo dục ở nhà trường  nhằm thực hiện phương châm kết hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
  4. Các chỉ tiêu phấn đấu:
  5. Học sinh:

– Đạt các yêu cầu về năng lực và phẩm chất 100%.

– Hoàn thành chương trình lớp học: 99% trở lên

– Học sinh hoàn thành chương trình tiểu học: 100%.

– Học sinh được Hiệu trưởng khen thưởng đạt 75%.

– Các hội thi, giao lưu đều có giải.

  1. Giáo viên:

– Thao giảng tổ 4 tiết/ năm

– Mỗi giáo viên báo cáo 1 chuyên đề, 1 tiết dạy minh họa theo nghiên cứu bài học ( Cấp tổ, hoặc cấp trường)

– Dự giờ học hỏi 10 tiết/GV/ năm

– Hồ sơ sổ sách tốt: 100%

– Mỗi GV tham gia viết 1 SKKN ( Cấp trường/ cấp huyện)

– Tham gia đầy đủ các Hội thi ở trường, huyện.

  1. 3. Tổ chuyên môn:

– Hồ sơ sổ sách Tổ chuyên môn tốt: 100%.

– Học sinh của Tổ đạt kết quả đánh giá giáo dục đúng yêu cầu

– Tổ chức sinh hoạt các CLB hiệu quả dưới nhiều hính thức.

– Phụ dạo, bồi dưỡng HS đạt kết quả cao.

  1. Trường:

– Hoàn thành chương trình lớp học: 99% trở lên

– Học sinh hoàn thành chương trình tiểu học: 100%.

– Kiểm tra công nhận đạt chuẩn PCGD-XMC: PCGD mức độ 3; XMC     mức độ 2.

– Tổ chức SH chuyên môn theo nghiên cứu bài học: 6 chuyên đề, 6 tiết dạy minh hoạ/ năm.

– Giáo viên chủ nhiệm giỏi: 100%

– Các hội thi khác đều có giải.

 

    Nơi nhận:                                                               PHÓ HIỆU TRƯỞNG

  • Hiệu trưởng;
  • Tổ CM;
  • Lưu CM,VT.

 

                                                                                                    Lê Văn Quảng